SỬ DỤNG NSAIDs TRÊN ĐỐI TƯỢNG PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ PHỤ NỮ CHO CON BÚ

Thuốc kháng viêm không steroid (NonSteroidal Anti Inflammatory Drugs – NSAIDs) là một trong những nhóm thuốc giảm đau được sử dụng thường xuyên nhất trong thời kỳ mang thai và cho con bú. NSAIDs được lưu hành rộng rãi trên thị trường dưới dạng kê đơn (Ethical drugs – ETC) và không kê đơn (over the counter – OTC). NSAIDs có tác dụng điều trị giảm đau, hạ sốt, được dùng trong các bệnh lý cơ xương khớp, đau hậu phẫu, đau bụng kinh,…

PHỤ NỮ CÓ THAI

FDA khuyến cáo hạn chế kê đơn NSAIDs cho phụ nữ có thai từ tuần 20 đến tuần 30, tránh kê đơn ở tuần 30 của thai kỳ. Nếu thực sự cần thiết phải kê đơn NSAIDs ở tuần 20 đến tuần 30, cần cân nhắc sử dụng NSAIDs với liều thấp nhất có hiệu quả, trong thời gian ngắn nhất. Bệnh nhân cần được siêu âm theo dõi nước ối trong trường hợp sử dụng NSAIDs trên 48 giờ, và phải ngưng NSAIDs nếu có tình trạng thiểu ối xảy ra.

Việc dùng NSAIDs ở tuần 20 và sau đó có thể gây rối loạn chức năng thận ở thai nhi, dẫn tới tình trạng thiểu ối, trong một số trường hợp, dẫn đến suy thận ở trẻ sơ sinh. Tác dụng này xuất hiện sau vài ngày đến vài tuần sau khi dùng thuốc, có trường hợp được ghi nhận 48h sau khi dùng NSAIDs. Tình trạng thiểu ối không thường gặp, có thể hồi phục sau khi ngưng dùng NSAIDs. Tình trạng thiểu ối kéo dài có thể dẫn đến biến chứng tay chân co cứng, phổi trưởng thành chậm, trong một số trường hợp có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận, dẫn đến thay máu hoặc lọc máu.

Tránh sử dụng NSAIDs từ tuần 30 vì NSAIDs ức chế tổng hợp prostaglandine dẫn đến đóng ống động mạch thai nhi, làm tăng áp lực động mạch phổi ở trẻ sơ sinh, gây nguy cơ chảy máu ở thai nhi và người mẹ, ức chế chức năng thận của thai nhi, gây vô niệu cho trẻ sơ sinh. Ngoài ra, khi sử dụng NSAIDs ở 3 tháng cuối thai kỳ, NSAIDs làm giảm co bóp tử cung dẫn đến kéo thời gian mang thai và chuyển dạ.

Các khuyến cáo trên không áp dụng với aspirin liều thấp 81 mg, được kê đơn trong một số trường hợp bệnh lý nhất định.

PHỤ NỮ CHO CON BÚ

NSAIDs được sử dụng rất nhiều ở giai đoạn sau sinh. NSAIDs được chứng minh hiệu quả trong giảm đau hậu phẫu do rạch tầng sinh môn, chấn thương tầng sinh môn. Phân tích tổng hợp (meta analysis) cho thấy bệnh nhân sau phẫu thuật sản khoa sử dụng NSAIDs để giảm đau có hiệu quả hơn và tác dụng phụ giảm hơn so với paracetamol và codeine. NSAIDs có một số đặc điểm dược lý như sau:

  • Tỷ lệ gắn kết protein cao (> 90%): Thuốc ở trong huyết tương dưới dạng tự do hoặc gắn kết với Trong đó, dạng tự do dễ dàng qua sữa mẹ, dạng gắn kết với protein ở trong huyết tương. Do đó, NSAIDs không dễ dàng qua sữa mẹ.
  • RID (Relative Infant Dose) thấp: chỉ số RID giúp nhà lâm sàng đánh giá mức độ trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc. RID < 10% được xem là an toàn khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú.

  • Độ hòa tan lipid thấp: một thuốc có độ hòa tan trong lipid thấp thì khả năng thuốc qua sữa mẹ rất thấp.
  • NSAIDs có tính acid yếu nên ở trong sữa mẹ, NSAIDs tồn tại dưới dạng không ion hóa, do đó, NSAIDs sẽ đi từ sữa mẹ sang huyết tương (môi trường kiềm hơn), vì thế, tỷ lệ NSAIDs sữa/ huyết tương thường <1. Nhờ những đặc điểm này, NSAIDs giảm bài tiết qua sữa mẹ và được xem là an toàn khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
  • Ibuprofen được đánh giá là an toàn nhất trong các thuốc NSAIDs để dùng cho phụ nữ cho con bú. Hơn nữa, ibuprofen được sử dụng để giảm đau hạ sốt cho trẻ sơ 
  • Aspirin thường không được khuyến cáo trong điều trị đau trong thời gian cho con bú vì tác dụng phụ nghiêm trọng lên trẻ sơ sinh.

Ngoài ra, có những giả thuyết cho rằng aspirin có thể gây ra hội chứng Reye ở trẻ sơ sinh. Aspirin liều thấp, tác dụng chống kết tập tiểu cầu, có thể được dùng cho phụ nữ cho con bú trong trường hợp thật sự cần thiết.

Dưới đây là bảng phân loại nguy cơ khi sử dụng những thuốc thuộc nhóm NSAIDs có trong danh mục Bệnh viện Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột trên đối tượng phụ nữ cho con bú:

Thuốc

RID (%)

M/P

PB

pKa

Hale’2019

Brigg 2017

Weiner

2019

 

Ibuprofen

 

0.1 – 0.7

 

 

> 99%

 

4.4

 

L1

Compatible

 

S

 

Celecoxib

 

0.3 – 0.7

0.23 – 0.59

 

97%

 

 

L2

Limited Human Data—Probably

Compatible

 

S (probably)

Diclofenac

 

 

99.7%

4

L2

No Human Data—

Probably Compatible

S (likely)

Piroxicam

3.4 – 5.8

0.008 –

0.013

99.3%

5.1

L2

Compatible

S

Ketorolac

0.14 –

0.2

0.015 –

0.037

99%

3.5

L2

Contraindicated

 

Ketorolac

tromethamin

 

 

 

 

L2

No Human Data—

Probably Compatible

S

Meloxicam

 

 

99.4%

4.2

L3

No Human Data—

Probably Compatible

U

 

Aspirin

2.5 – 10.8

0.03 – 0.08

88

93%

 

 

L2

Limited Human Data—Potential

Toxicity

 

S (LIKELY)

 

Naproxen

 

3.3

 

0.01

 

99.7%

 

5

 

L3

Limited Human

Data—Probably Compatible

 

S

Bảng phân loại nguy cơ về thuốc sử dụng trên đối tượng phụ nữ cho con bú:

 Phân loại Hale

·     L1- Compatible: an toàn nhất

·     L2 – Probably Compatible: an toàn

·     L3 – Probably Compatible: tương đối an toàn

·     L4 – Potentially Hazardous: có thể gây nguy hại

·     L5 – Hazardous: chống chỉ định

Phân loại Brigg 2017

·     Compatible: an toàn nhất

·     Hold Breastfeeding: an toàn tương đối

·     No (Limited) Data – Probably compatible: an toàn tương đối 

·     No (Limited) Human Data—Probably Compatible: an toàn tương đối

·     No (Limited) Human Data—Potential Toxicity: không khuyến khích cho con bú

·     Human Data Suggest Potential Toxicity: không khuyến khích cho con bú

·     No (Limited) Human Data—Potential Toxicity (Mother): không khuyến khích cho con bú

·     Contraindicated: chống chỉ định

 

Phân loại Weiner

·     S- Safe

·     NS – Non Safe

·     U – Unknown

Kết luận:

Tóm lại, hạn chế kê đơn NSAIDs cho phụ nữ có thai từ tuần 20 – 30, tránh kê đơn ở tuần 30 của thai kỳ. Nếu thực sự cần thiết phải kê đơn NSAIDs ở tuần 20 – 30, cân nhắc sử dụng NSAIDs với liều thấp nhất có hiệu quả, trong thời gian ngắn nhất, siêu âm theo dõi nước ối trong trường hợp bệnh nhân sử dụng NSAIDs trên 48 giờ, và phải ngưng NSAIDs nếu có tình trạng thiểu ối xảy ra. Aspirin liều thấp 81 mg có thể sử dụng được cho phụ nữ có thai. Việc sử dụng NSAIDs ngắn hạn cho phụ nữ cho con bú được đánh giá là có nguy cơ thấp đối với trẻ sơ sinh bú mẹ, ngoại trừ aspirin liều trên 150 mg/ ngày. Paracetamol là lựa chọn đầu tay trong giảm đau hạ sốt ở phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú. Nếu không đáp ứng với paracetamol ở phụ nữ có thai, có thể sử dụng thuốc chống trầm cảm ba vòng để kiểm soát cơn đau, giảm mức độ sử dụng opioid.

 

Tài liệu tham khảo

1. https://www.fda.gov/safety/medical-product-safety-information/nonsteroidal-anti- inflammatory-drugs-nsaids-drug-safety-communication-avoid-use-nsaids-pregnancy-20

2. J. Metchell, W. Jones, E. Winkley, S.M.Kinsella (2020), Guidelines on anaesthesia and sedation in breastfeeding women 2020, Association of Anaesthetists, June 2020.

DOI:10.1111/anae.15179

3. Thomas W. Hale, R.Ph, Ph.D (2019), Hale’s Medications and mothers’ milk 2019, A Manual of Lactational Pharmacology, Eighteenth

4. Sarah Reece Stremtan, Matide Campos, et al (2017), Analgesia and Anessthesia for the Breastfeeding Mother, Breastfeeding medicine, volume 12, number 9, 2017

DOI: 10.1089/bfm.2017.29054.srt

5. Gerald G.Briggs, Roger K. Freeman et al (2017), Drugs in Pregnancy and Lactation, Eleventh

6. Melanie Bloor, Michael Paech (2013), Nonsteroidal Anti Inflammatory Drugs During Pregnancy and the Initiation of Lactation, Anesthesia and Analgesia, volume 116, number 5, May 2013.

7. Debra Kennedy (2011), Analgesics and pain relief in pregnancy and breastfeeding, Australian Prescriber, volume 34, number 1, February 2011

DOI: 10.1213/ANE.0b013e31828a4b54.

Để lại một bình luận