NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN
Bệnh sán lá gan lớn là bệnh ký sinh trùng do một số loài sán lá gan thuộc họ Fasciolidae gây nên những tổn thương, những ổ áp xe tại gan hoặc một số cơ quan khác khi ký sinh lạc chỗ. Người mắc bệnh do ăn sống các loại rau thuỷ sinh như: rau ngổ, rau muống, rau rút, rau cần, rau cải xoong, ngó sen… hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn.
Bệnh sán lá gan lớn ở người chủ yếu do hai loài Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây nên. Loài Fasciola hepatica phân bố chủ yếu ở Châu Âu, Nam Mỹ, Châu Phi, Châu Á. Loài Fasciola gigantica phân bố chủ yếu ở Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines và Việt Nam là loài F. gigantica lại với F. hepatica.
Nguồn bệnh và chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn
Vật chủ chính của sán lá gan lớn là người, động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu và động vật có sừng khác.
Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng sán lá gan lớn có kích thước 140 x 80mm.
– Trứng sán xuống nước, nở ra ấu trùng lông, ấu trùng lông xâm nhập vào một số loài ốc là vật chủ trung gian thứ nhất. Trong ốc ấu trùng lông phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi óc và bám vào các loại rau thuỷ sinh tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước.
– Người hoặc trâu, bò, cừu, dê… ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước chưa nấu chín có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn.
Thời kỳ lây truyền
Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan
– Khi người bị nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn, ấu trùng vào dạ dày, xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc rồi xuyên thẳng đến gan, xâm nhập vào nhu mô gan gây tổn thương gan. Đây cũng chính là giai đoạn kích thích cơ thể phản ứng miễn dịch mạnh nhất.
– Kháng thể IgG xuất hiện sau 2 tuần.
– Sán lá gan lớn ký sinh chủ yếu ở ống mật nhưng trước khi vào ống mật, chúng vào nhu mô gan gây tổn thương dạng u hay áp xe, trong giai đoạn xâm nhập sán có thể di chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các cơ quan khác như thành ruột, thành dạ dày, thành bụng, tuyến vú, đôi khi có cả trong bao khớp.
Giai đoạn xâm nhập vào đường mật
– Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật thành sán trưởng thành và đẻ trứng. Sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm nếu không được phát hiện và điều trị.
– Tại đường mật: sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hóa đường mật thứ phát.
– Viêm tụy cấp.
– Là yếu tố gây bội nhiễm.
Triệu chứng lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh do sán lá gan lớn gây nên thường không đặc hiệu, tùy thuộc vào giai đoạn phát triển và vị trí sán ký sinh, cũng như số lượng ấu trùng sán xâm nhập vào cơ thể người.
– Thể nhẹ
+ Triệu chứng lâm sàng của bệnh do sán lá gan lớn thường không đặc hiệu, có trường hợp không có triệu chứng, chỉ khi khám sức khỏe mới phát hiện tổn thương.
+ Người bệnh thấy mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút, sốt, thiếu máu.
– Thể trung bình
+ Đau bụng: Đau vùng hạ sườn phải lao về phía sau (chiếm 70-80 % các trường hợp), hoặc đau vùng thượng vị hoặc và mũi ức. Tính chất đau không đặc hiệu, có thể đau âm ỉ, đôi khi đau dữ dội, đau từng cơn, đau tức.
+ Sốt: Sốt cao, rét run đôi khi sốt kéo dài.
+ Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt. Gặp ở các trường hợp nhiễm kéo dài.
+ Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu | hóa, buồn nôn.
– Thể nặng
+Một số người bệnh có biểu hiện lâm sàng của biến chứng: tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hóa….
+ Gan to hoặc bình thường, mật độ mềm, ấn đau.
+Phản ứng viêm: đau nhiều khớp, đau cơ, đỏ da.
+ Có mẩn ngứa ngoài da, dị ứng da gặp ở 20-30 % người bệnh, biểu hiện các nốt sần trên da gặp chủ yếu ở đùi, mông, lưng, cảm giác ngứa, bứt rứt, khó chịu.
+Ho, khó thở.
+ Mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút.
+ Sốt: sốt thất thường, có thể sốt cao, rét run hoặc chỉ sốt thoáng qua rồi hết, đôi khi sốt kéo dài.
+ Tràn dịch màng phổi.
+ Các triệu chứng biểu hiện sự tổn thương tổ chức nơi sản ký sinh lạc chỗ như khớp, vú, cơ ngực, bắp chân hoặc các cơ quan khác.
+ Có trường hợp vỡ gan (Việt Nam đã gặp 1 trường hợp năm 2014).
Khi xuất hiện các triệu chứng trên người bệnh cần chủ động đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
Các phương pháp thăm khám phát hiện sán lá gan lớn tại các bệnh viện
Xét nghiệm
– Công thức máu: Bạch cầu ái toan thường tăng, số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi có thể tăng.
– Sinh hóa: Có thể tăng men gan, tăng Bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp.
– Xét nghiệm phân hay dịch tá tràng tìm trứng sán lá gan lớn là chẩn đoán “vàng” nhưng ở Việt Nam ít khi tìm thấy trứng vì sán ít vào ống mật để đẻ trứng.
– Xét nghiệm ELISA: Phát hiện kháng thể kháng sán lá gan lớn rất có giá trị.
– Xét nghiệm sinh học phân tử: Để chẩn đoán sán lá gan lớn.
Chẩn đoán hình ảnh
– Siêu âm ổ bụng, CT/MRI ổ bụng thấy hình ảnh tổn thương gan mật là vùng giảm âm không đồng nhất, không có bờ rõ ràng, hoặc những ổ hỗn hợp âm hình tổ ong, nhiều ổ nhỏ tập trung thành đánh lớn, hay gặp ở gan phải, có thể thấy hình ảnh tụ dịch dưới bao gan.
– Trên siêu âm cũng như chụp cắt lớp vi tính có thể nhầm với ung thư gan và các loại áp xe gan do nguyên nhân khác.
Chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn
Chẩn đoán xác định
– Yếu tố dịch tễ: Người bệnh sống trong vùng sán lá gan lớn lưu hành.
– Có tiền sử ăn sống các loại rau thuỷ sinh và uống nước chưa hợp vệ sinh.
– Bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng hướng tới bệnh sán lá gan lớn.
Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với một số trường hợp bệnh lý sau đây:
– U gan: trên siêu âm cũng như chụp cắt lớp vi tính, hình ảnh của apxe gan do sán lá gan lớn đôi khi cũng giống hình ảnh của ung thư gan. Phân biệt cần dựa vào định lượng AFP.
– Các áp xe do nguyên nhân khác như:
+ Áp xe gan amip
+ Áp xe gan vi khuẩn
+ Áp xe đường mật do sỏi, giun
– Tràn dịch màng phổi do lao hay nguyên nhân khác
– Sẩn ngứa mề đay do cơ địa hay nguyên nhân khác
– Phân biệt một số trường hợp hiếm gặp: U đại tràng, áp xe vú, viêm bao hoạt dịch khớp gối, viêm cơ… rất hiếm gặp, do ấu trùng đi lạc chỗ.
Các phương pháp điều trị được áp dụng chung tại các bệnh viện hiện nay
– Điều trị bằng thuốc đặc hiệu để diệt sán lá gan lớn, Dùng thuốc lợi mật, nhuận tràng trước và sau điều trị thuốc đặc hiệu.
– Điều trị triệu chứng bằng các thuốc kháng histamin, giảm đau…
– Nâng cao thể trạng, kết hợp theo dõi điều trị bệnh nền.
– Người bệnh tái khám sau điều trị 1 tháng để đánh giá hiệu quả điều trị.
– Nếu bệnh nhân còn nhiễm bệnh sán lá gan lớn thì tiếp tục điều trị nhắc lại liệu trình điều trị.
– Với các trường hợp có ổ áp xe gan kích thước lớn trên 6cm mà điều trị bằng thuốc không có hiệu quả, có thể phối hợp với chọc hút ổ áp xe.
– Điều trị ngoại khoa: Khi phát hiện muộn điều trị nội khoa không hiệu quả.
Hướng dẫn phòng bệnh sán lá gan lớn
– Nhiễm sán lá gan lớn liên quan đến thói quen và tập quán ăn uống của người dân, vì vậy phòng bệnh là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết,
+ Không ăn sống các loại rau mọc dưới nước;
+ Không uống nước lã;
+ Người nghi ngờ nhiễm sán lá gan lớn phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
– Chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá gan lớn tại vùng lưu hành bệnh.
– Định kỳ tẩy sán cho trâu, bò, cừu, dê…